1. Xét nghiệm nước tiểu biết bệnh gì?
Kết quả xét nghiệm giúp các bác sĩ phán đoán được nhiều loại bệnh khác nhau từ nhẹ cho đến nguy hiểm. Đặc biệt là nhận biết cụ thể hơn các chứng bệnh về thận, gan. Kết quả của việc xét nghiệm nước tiểu có thể nhận biết những điều sau:
Kết quả xét nghiệm giúp phán đoán được nhiều loại bệnh khác nhau
– Nhận biết được mức độ mất nước của cơ thể: Nếu nước tiểu có màu vàng thẫm, hoặc thậm chí sậm màu cho thấy cơ thể đang mất nước. Ngược lại có đủ lượng nước cần thiết, nước tiểu có màu vàng nhạt. Vừa nạp nhiều nước, nước tiểu có màu trong.
– Phát hiện sớm ung thư vú, ung thư tinh hoàn: Ở bệnh nhân ung thư trong nước tiểu có chất pteridines cao hơn thông thường. Đây là loại chất giúp nhận biết khả năng mắc ung thư vú, ung thư tinh hoàn hiệu quả khi xét nghiệm nước tiểu.
– Bệnh tiểu đường: Là cách kiểm tra khả năng mắc bệnh tiểu đường phổ thông nhất mà ta có thể áp dụng. Khi lượng đường huyết tăng cao, không đủ kiểm soát sẽ được thải ra qua đường nước tiểu, khiến hàm lượng glucose tăng cao đột ngột.
– Nhiễm trùng đường tiết niệu: Nếu người bệnh bị nhiễm trùng đường tiết niệu, nước tiểu sẽ đưa ra các chỉ số về máu và các tạp chất lạ lẫn trong nước tiểu, để có thể nhận biết bệnh sớm.
– Bệnh về thận: Nhận thấy có máu trong nước tiểu, cho thấy bàng quang, niệu đạo và thận đang có vấn đề.
Khi cầm tờ kết quả xét nghiệm nước tiểu bạn sẽ thấy rất nhiều thông số mà bạn cũng hiểu rõ là gì. Dưới đây là một số thông tin hữu ích về cách đọc kết quả xét nghiệm nước tiểu để các bạn cùng tham khảo.
2. Cách đọc kết quả xét nghiệm nước tiểu
Hướng dẫn cách đọc kết quả xét nghiệm nước tiểu
Leukocytes (LEU ca): tế bào bạch cầu trong xét nghiệm nước tiểu
- Bình thường: âm tính.
- Chỉ số cho phép: 10-25 Leu/UL.
- Khi nước tiểu có chứa bạch cầu, thai phụ có thể đang bị nhiễm khuẩn hoặc nấm (có giá trị gợi ý nhiễm trùng tiểu chứ không khẳng định được). Trong quá trình chống lại các vi khuẩn xâm nhập, một số hồng cầu đã chết và thái ra đường tiểu. bạn cần xét nghiệm nitrite để xác định vi khuẩn gây viêm nhiễm.
Nitrate (NIT) trong xét nghiệm nước tiểu
- Thường dùng để chỉ tình trạng nhiễm trùng đường tiểu.
- Bình thường: âm tính.
- Chỉ số cho phép: 0.05-0.1 mg/dL.
- Vi khuẩn gây nhiễm trùng đường niệu tạo ra 1 loại enzyme có thể chuyển nitrate niệu ra thành nitrite. Do đó nếu như tìm thấy nitrite trong nước tiểu có nghĩa là có nhiễm trùng đường niệu. Nếu dương tính là có nhiễm trùng nhất là loại E. Coli.
Urobilinogen (UBG) trong xét nghiệm nước tiểu
- Dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở gan hay túi mật.
- Bình thường không có.
- Chỉ số cho phép: 0.2-1.0 mg/dL hoặc 3.5-17 mmol/L.
- Đây là sản phẩm được tạo thành từ sự thoái hóa của bilirubin. Nó cũng được thải ra ngoài cơ thể theo phân. Chỉ có một lượng nhỏ urobilinogen có trong nước tiểu. Urobilinogen có trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của bệnh về gan (xơ gan, viêm gan) làm dòng chảy của dịch mật từ túi mật bị nghẽn.
Billirubin (BIL) trong xét nghiệm nước tiểu
- Dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở gan hay túi mật.
- Bình thường không có.
- Chỉ số cho phép: 0.4-0.8 mg/dL hoặc 6.8-13.6 mmol/L.
- Đây là sản phẩm được tạo thành từ sự thoái hóa của hồng cầu. Nó đi ra khỏi cơ thể qua phân. Billirubin bình thường không có trong nước tiểu. Nếu như billirubin xuất hiện trong nước tiểu nghĩa là gan đang bị tổn thương hoặc dòng chảy của mật từ túi mật bị nghẽn.
Protein (pro): đạm trong xét nghiệm nước tiểu
- Dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở thận, có máu trong nước tiểu hay có nhiễm trùng
- Bình thường không có
- Chỉ số cho phép: trace (vết: không sao); 7.5-20mg/dL hoặc 0.075-0.2 g/L
- Nếu xét nghiệm phát hiện trong nước tiểu chứa protein, tình trạng của thai phụ có thể liên quan đến các chứng: thiếu nước, mẫu xét nghiệm chứa dịch nhầy, nhiễm trùng đường tiểu, tăng huyết áp, có vấn đề ở thận... Vào giai đoạn cuối thai kì, nếu lượng protein nhiều trong nước tiểu, thai phụ có nguy cơ bị tiền sản giật, nhiễm độc huyết. Nếu thai phụ phù ở mặt và tay, tăng huyết áp (h140/90mmHg), bạn cần được kiểm tra chứng tiền sản giật ngay. Ngoài ra, nếu chất albumin (một loại protein) được phát hiện trong nước tiểu cũng cảnh báo thai phụ có nguy cơ nhiễm độc thai nghén hoặc mắc chứng tiểu đường.
Chỉ số pH trong xét nghiệm nước tiểu
- Đánh giá độ acid của nước tiểu
- Bình thường: 4,6 - 8
- Dùng để kiểm tra xem nước tiểu có tính chất acid hay bazơ. pH=4 có nghĩa là nước tiểu có tính acid mạnh, pH=7 là trung tính (không phải acid, cũng không phải bazơ) và pH=9 có nghĩa là nước tiểu có tính bazơ mạnh.
Blood (BLD) trong xét nghiệm nước tiểu
- Dấu hiệu cho thấy có nhiễm trùng đường tiểu, sỏi thận, hay xuất huyết từ bàng quang hoặc bướu thận.
- Bình thường không có.
- Chỉ số cho phép: 0.015-0.062 mg/dL hoặc 5-10 Ery/ UL.
- Viêm, bệnh, hoặc tổn thương thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo có thể làm máu xuất hiện trong nước tiểu.
Specific Gravity (SG) trong xét nghiệm nước tiểu
- Đánh giá nước tiểu loãng hay cô đặc (do uống quá nhiều nước hay do thiếu nước).
- Bình thường: 1.005 - 1.030.
Ketone (KET) trong xét nghiệm nước tiểu
- Dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát, chế độ ăn ít chất carbohydrate, nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài.
- Bình thường không có hoặc đôi khi có ở mức độ thấp đối với phụ nữ mang thai.
- Chỉ số cho phép: 2.5-5 mg/dL hoặc 0.25-0.5 mmol/L.
- Đây là chất được thải ra ở đường tiểu, cho biết thai phụ và thai nhi đang thiếu dinh dưỡng hoặc mắc chứng tiểu đường. Khi phát hiện lượng kentone, kèm theo các dấu hiện chán ăn, mệt mỏi, thai phụ nên được bác sĩ chỉ định truyền dịch và dùng thuốc. Để giảm hết lượng kentone, thai phụ nên thư giãn, nghỉ ngơi và cố gắng không bỏ bất kỳ bữa ăn nào.
Glucose (Glu) trong xét nghiệm nước tiểu
- Dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường.
- Bình thường không có hoặc có thể có ở phụ nữ mang thai
- Chỉ số cho phép: 50-100 mg/dL hoặc 2.5-5 mmol/L
- Là một loại đường có trong máu. Bình thường thì trong nước tiểu sẽ không có hoặc có rất ít glucose. Khi đường huyết trong máu tăng rất cao, chẳng hạn như đái tháo đường không kiểm soát thì đường sẽ thoát ra nước tiểu. Glucose cũng có thể được tìm thấy bên trong nước tiểu khi thận bị tổn thương hoặc có bệnh.
- Nếu bạn dùng nhiều thức ăn ngọt trước khi xét nghiệm, sự xuất hiện của hàm lượng glucose trong nước tiểu là điều bình thường. Nhưng nếu lượng đường ở lần xét nghiệm thứ hai cao hơn lần đầu, đây là dấu hiệu cảnh báo bạn có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Nếu có kèm các chứng mệt mỏi, luôn khát nước, sụt cân, bạn nên đến bác sĩ để được kiểm tra lượng đường huyết.
N- ếu có dấu hiệu thì nên đi làm Test đánh giá dung nạp glucose để có kết quả chính xác hơn.
ASC (Ascorbic Acid) trong xét nghiệm nước tiểu
- Chất thải trong nước tiểu để đánh giá bệnh về thận
- Chỉ số cho phép: 5-10 mg/dL hoặc 0.28-0.56 mmol/L