Thứ Sáu, 2 tháng 10, 2020

Hướng dẫn cách đọc kết quả xét nghiệm nước tiểu

 1. Xét nghiệm nước tiểu biết bệnh gì?

Kết quả xét nghiệm giúp các bác sĩ phán đoán được nhiều loại bệnh khác nhau từ nhẹ cho đến nguy hiểm. Đặc biệt là nhận biết cụ thể hơn các chứng bệnh về thận, gan. Kết quả của việc xét nghiệm nước tiểu có thể nhận biết những điều sau:

Hướng dẫn cách đọc kết quả xét nghiệm nước tiểu

Kết quả xét nghiệm giúp phán đoán được nhiều loại bệnh khác nhau 


– Nhận biết được mức độ mất nước của cơ thể: Nếu nước tiểu có màu vàng thẫm, hoặc thậm chí sậm màu cho thấy cơ thể đang mất nước. Ngược lại có đủ lượng nước cần thiết, nước tiểu có màu vàng nhạt. Vừa nạp nhiều nước, nước tiểu có màu trong.

– Phát hiện sớm ung thư vú, ung thư tinh hoàn: Ở bệnh nhân ung thư trong nước tiểu có chất pteridines cao hơn thông thường. Đây là loại chất giúp nhận biết khả năng mắc ung thư vú, ung thư tinh hoàn hiệu quả khi xét nghiệm nước tiểu.

– Bệnh tiểu đường: Là cách kiểm tra khả năng mắc bệnh tiểu đường phổ thông nhất mà ta có thể áp dụng. Khi lượng đường huyết tăng cao, không đủ kiểm soát sẽ được thải ra qua đường nước tiểu, khiến hàm lượng glucose tăng cao đột ngột.

– Nhiễm trùng đường tiết niệu: Nếu người bệnh bị nhiễm trùng đường tiết niệu, nước tiểu sẽ đưa ra các chỉ số về máu và các tạp chất lạ lẫn trong nước tiểu, để có thể nhận biết bệnh sớm.

– Bệnh về thận: Nhận thấy có máu trong nước tiểu, cho thấy bàng quang, niệu đạo và thận đang có vấn đề.

Khi cầm tờ kết quả xét nghiệm nước tiểu bạn sẽ thấy rất nhiều thông số mà bạn cũng hiểu rõ là gì. Dưới đây là một số thông tin hữu ích về cách đọc kết quả xét nghiệm nước tiểu để các bạn cùng tham khảo.

2. Cách đọc kết quả xét nghiệm nước tiểu

Hướng dẫn cách đọc kết quả xét nghiệm nước tiểu

Hướng dẫn cách đọc kết quả xét nghiệm nước tiểu

 

Leukocytes (LEU ca): tế bào bạch cầu trong xét nghiệm nước tiểu

- Bình thường: âm tính.

- Chỉ số cho phép: 10-25 Leu/UL.

- Khi nước tiểu có chứa bạch cầu, thai phụ có thể đang bị nhiễm khuẩn hoặc nấm (có giá trị gợi ý nhiễm trùng tiểu chứ không khẳng định được). Trong quá trình chống lại các vi khuẩn xâm nhập, một số hồng cầu đã chết và thái ra đường tiểu. bạn cần xét nghiệm nitrite để xác định vi khuẩn gây viêm nhiễm.

Nitrate (NIT) trong xét nghiệm nước tiểu

- Thường dùng để chỉ tình trạng nhiễm trùng đường tiểu.

- Bình thường: âm tính.

- Chỉ số cho phép: 0.05-0.1 mg/dL.

- Vi khuẩn gây nhiễm trùng đường niệu tạo ra 1 loại enzyme có thể chuyển nitrate niệu ra thành nitrite. Do đó nếu như tìm thấy nitrite trong nước tiểu có nghĩa là có nhiễm trùng đường niệu. Nếu dương tính là có nhiễm trùng nhất là loại E. Coli.

Urobilinogen (UBG) trong xét nghiệm nước tiểu

- Dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở gan hay túi mật.

- Bình thường không có.

- Chỉ số cho phép: 0.2-1.0 mg/dL hoặc 3.5-17 mmol/L.

- Đây là sản phẩm được tạo thành từ sự thoái hóa của bilirubin. Nó cũng được thải ra ngoài cơ thể theo phân. Chỉ có một lượng nhỏ urobilinogen có trong nước tiểu. Urobilinogen có trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của bệnh về gan (xơ gan, viêm gan) làm dòng chảy của dịch mật từ túi mật bị nghẽn.

Billirubin (BIL) trong xét nghiệm nước tiểu

- Dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở gan hay túi mật.

- Bình thường không có.

- Chỉ số cho phép: 0.4-0.8 mg/dL hoặc 6.8-13.6 mmol/L.

- Đây là sản phẩm được tạo thành từ sự thoái hóa của hồng cầu. Nó đi ra khỏi cơ thể qua phân. Billirubin bình thường không có trong nước tiểu. Nếu như billirubin xuất hiện trong nước tiểu nghĩa là gan đang bị tổn thương hoặc dòng chảy của mật từ túi mật bị nghẽn.

Protein (pro): đạm trong xét nghiệm nước tiểu

- Dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở thận, có máu trong nước tiểu hay có nhiễm trùng

- Bình thường không có

- Chỉ số cho phép: trace (vết: không sao); 7.5-20mg/dL hoặc 0.075-0.2 g/L

- Nếu xét nghiệm phát hiện trong nước tiểu chứa protein, tình trạng của thai phụ có thể liên quan đến các chứng: thiếu nước, mẫu xét nghiệm chứa dịch nhầy, nhiễm trùng đường tiểu, tăng huyết áp, có vấn đề ở thận... Vào giai đoạn cuối thai kì, nếu lượng protein nhiều trong nước tiểu, thai phụ có nguy cơ bị tiền sản giật, nhiễm độc huyết. Nếu thai phụ phù ở mặt và tay, tăng huyết áp (h140/90mmHg), bạn cần được kiểm tra chứng tiền sản giật ngay. Ngoài ra, nếu chất albumin (một loại protein) được phát hiện trong nước tiểu cũng cảnh báo thai phụ có nguy cơ nhiễm độc thai nghén hoặc mắc chứng tiểu đường.

Chỉ số pH trong xét nghiệm nước tiểu

- Đánh giá độ acid của nước tiểu

- Bình thường: 4,6 - 8

- Dùng để kiểm tra xem nước tiểu có tính chất acid hay bazơ. pH=4 có nghĩa là nước tiểu có tính acid mạnh, pH=7 là trung tính (không phải acid, cũng không phải bazơ) và pH=9 có nghĩa là nước tiểu có tính bazơ mạnh.

Blood (BLD) trong xét nghiệm nước tiểu

- Dấu hiệu cho thấy có nhiễm trùng đường tiểu, sỏi thận, hay xuất huyết từ bàng quang hoặc bướu thận.

- Bình thường không có.

- Chỉ số cho phép: 0.015-0.062 mg/dL hoặc 5-10 Ery/ UL.

- Viêm, bệnh, hoặc tổn thương thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo có thể làm máu xuất hiện trong nước tiểu.

Specific Gravity (SG) trong xét nghiệm nước tiểu

- Đánh giá nước tiểu loãng hay cô đặc (do uống quá nhiều nước hay do thiếu nước).

- Bình thường: 1.005 - 1.030.

Ketone (KET) trong xét nghiệm nước tiểu

- Dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát, chế độ ăn ít chất carbohydrate, nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài.

- Bình thường không có hoặc đôi khi có ở mức độ thấp đối với phụ nữ mang thai.

- Chỉ số cho phép: 2.5-5 mg/dL hoặc 0.25-0.5 mmol/L.

- Đây là chất được thải ra ở đường tiểu, cho biết thai phụ và thai nhi đang thiếu dinh dưỡng hoặc mắc chứng tiểu đường. Khi phát hiện lượng kentone, kèm theo các dấu hiện chán ăn, mệt mỏi, thai phụ nên được bác sĩ chỉ định truyền dịch và dùng thuốc. Để giảm hết lượng kentone, thai phụ nên thư giãn, nghỉ ngơi và cố gắng không bỏ bất kỳ bữa ăn nào.

Glucose (Glu) trong xét nghiệm nước tiểu

- Dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường.

- Bình thường không có hoặc có thể có ở phụ nữ mang thai

- Chỉ số cho phép: 50-100 mg/dL hoặc 2.5-5 mmol/L

- Là một loại đường có trong máu. Bình thường thì trong nước tiểu sẽ không có hoặc có rất ít glucose. Khi đường huyết trong máu tăng rất cao, chẳng hạn như đái tháo đường không kiểm soát thì đường sẽ thoát ra nước tiểu. Glucose cũng có thể được tìm thấy bên trong nước tiểu khi thận bị tổn thương hoặc có bệnh.

- Nếu bạn dùng nhiều thức ăn ngọt trước khi xét nghiệm, sự xuất hiện của hàm lượng glucose trong nước tiểu là điều bình thường. Nhưng nếu lượng đường ở lần xét nghiệm thứ hai cao hơn lần đầu, đây là dấu hiệu cảnh báo bạn có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Nếu có kèm các chứng mệt mỏi, luôn khát nước, sụt cân, bạn nên đến bác sĩ để được kiểm tra lượng đường huyết.

N- ếu có dấu hiệu thì nên đi làm Test đánh giá dung nạp glucose để có kết quả chính xác hơn.

ASC (Ascorbic Acid) trong xét nghiệm nước tiểu

- Chất thải trong nước tiểu để đánh giá bệnh về thận

- Chỉ số cho phép: 5-10 mg/dL hoặc 0.28-0.56 mmol/L

Hướng dẫn cách đọc kết quả xét nghiệm máu

 Xét nghiệm máu là 1 trong các xét nghiệm quan trọng và cung cấp những chỉ số quan trọng giúp bác sĩ chẩn đoán và phát hiện nhiều bệnh lý. Ngoài ra, xét nghiệm cũng được thực hiện nhằm đánh giá những triệu chứng và theo dõi hiệu quả điều trị bệnh. Xét nghiệm máu tổng quát ở người lớn nên tiến hành 2 lần/ năm, thực hiện xét nghiệm công thức máu, đường máu, mỡ máu, cơ bản nước tiểu và men gan giúp người xét nghiệm sớm phát hiện những triệu chứng bệnh sớm, phòng & tránh bệnh kịp thời. 

Xét nghiệm máu có thể phát hiện ra những bệnh gì?

- Kiểm tra nhóm máu

- Bệnh về máu, liên quan đến máu như bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu, huyết tán, suy tủy, thiếu máu, ung thư máu

- Kiểm tra chức năng của gan(SGOT, SGPT) và chức năng thận như ure máu, creatinine

- Bệnh tiểu đường

- Bệnh về não như nhiễm trùng não, thiếu máu não

- Rối loạn mỡ máu (cholesterol, triglyceride, HDL-C),

- Bệnh Gout

- Bệnh về gan như viêm gan A, B, C, E, D,.. xơ gan, tăng men gan, ung thư gan…

- Phát hiện HIV

Hướng dẫn cách đọc kết quả xét nghiệm máu

Cách đọc kết quả xét nghiệm máu.

Cách đọc kết quả xét nghiệm máu hay nước tiểu là điều bạn cần khi đi khám sức khỏe vì các bác sĩ vẫn hay chỉ định bệnh nhân đi làm xét nghiệm máu và xét nghiệm nước tiểu. Tuy nhiên nếu bác sĩ không giải thích thì bạn cũng không thể hiểu được các chỉ số trên kết quả xét nghiệm có ý nghĩa gì. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây để cùng tìm hiểu về cách đọc kết quả xét nghiệm máu.

GLUCOSE là đường trong máu. Giới hạn bình thường từ 4,1-6,1 mnol/l.

1. GLU (GLUCOSE) trong kết quả xét nghiệm máu : 

Đường trong máu. Giới hạn bình thường từ 4,1-6,1 mnol/l. Nếu vượt quá giới hạn cho phép thì tăng hoặc giảm đường máu. Tăng trên giới hạn là người có nguy cơ cao về mắc bệnh tiểu đường.

2. SGOT & SGPT trong kết quả xét nghiệm máu

Nhóm men gan

Giới hạn bình thường từ 9,0-48,0 với SGOT và 5,0-49,0 với SGPT. Nếu vượt quá giới hạn này chức năng thải độc của tế bào gan suy giảm. Nên hạn chế ăn các chất thức ăn, nước uống làm cho gan khó hấp thu và ảnh hưởng tới chức năng gan như:
Các chất mỡ béo động vật và rượu bia và các nước uống có gas.

3. Nhóm MỠ MÁU trong kết quả xét nghiệm máu: 

Bao gồm CHOLESTEROL, TRYGLYCERID, HDL-CHOLES, LDL-CHLES

Giới hạn bình thường của các yếu tố nhóm này như sau:

Giới hạn bình thường từ 3,4-5,4 mmol/l với CHOLESTEROL.

Giới hạn bình thường từ 0,4-2,3 mmol/l với TRYGLYCERID.

Giới hạn bình thường từ 0,9-2,1 mmol/l với HDL-Choles.

Giới hạn bình thường từ 0,0-2,9 mmol/l với LDL-Choles.

Nếu 1 trong các yếu tố trên đây vượt giới hạn cho phép thì có nguy cơ cao trong các bệnh về tim mạch và huyết áp. Riêng chất HDL-Choles là mỡ tốt, nếu cao nó hạn chế gây xơ tắc mach máu. Nếu CHOLESTEROL quá cao kèm theo có cao huyết áp và LDL-Choles cao thì nguy cơ tai biến, đột quỵ do huyết áp rất cao. Nên hạn chế ăn các thực phẩm chứa nhiều chất mỡ béo và cholesterol như: phủ tạng động vật, trứng gia cầm, tôm, cua, thịt bò, da gà... Tăng cường vận động thể thao. Uống thêm rượu tỏi và theo dõi huyết áp thường xuyên.

4. GGT trong kết quả xét nghiệm máu: 

Gama globutamin, là một yếu tố miễn dịch cho tế bào gan. Bình thường nếu chức năng gan tốt, GGT sẽ có rất thấp ở trong máu (Từ 0-53 U/L). Khi tế bào gan phải làm việc quá mức, khả năng thải độc của gan bị kém đi thì GGT sẽ tăng lên -> Giảm sức đề kháng, miễn dịch của tế bào gan kém đi. Dễ dẫn tới suy tế bào gan. Nếu với người có nhiễm SVB trong máu mà GGT, SGOT & SGPT cùng tăng thì cần thiết phải dùng thuốc bổ trợ tế bào gan và tuyệt đối không uống rượu bia nếu không thì nguy cơ dẫn đến VGSVB là rất lớn.

5. URE (Ure máu) trong kết quả xét nghiệm máu: 

là sản phẩm thoái hóa quan trọng nhất của protein được thải qua thận.

Giới hạn bình thường: 2.5 - 7.5 mmol/l.

6. BUN trong kết quả xét nghiệm máu

(Blood Urea Nitrogen) = ure (mg) x 28/60; đổi đơn vị: mmol/l x 6 = mg/dl.

Tăng trong: bệnh thận, ăn nhiều đạm, sốt, nhiễm trùng, tắc nghẽn đường tiểu...

Giảm trong: ăn ít đạm, bệnh gan nặng, suy kiệt...

BUN: là nitơ của ure trong máu.

Giới hạn bình thường 4,6 - 23,3 mg/dl. -> Bun = mmol/l x 6 x 28/60 = mmol/l x 2,8 (mg/dl).

Tăng trong: suy thận, suy tim, ăn nhiều đạm, sốt, nhiễm trùng..

Giảm trong: ăn ít đạm, bệnh gan nặng..

7. CRE (Creatinin) trong kết quả xét nghiệm máu: 

là sản phẩm đào thải của thoái hóa creatin phosphat ở cơ, lượng tạo thành phụ thuộc khối lượng cơ, được lọc qua cầu thận & thải ra nước tiểu; cũng là thành phần đạm ổn định nhất không phụ thuộc vào chế độ ăn -> có giá trị xác định chức năng cầu thận.

Giới hạn bình thường: nam 62 - 120, nữ 53 - 100 (đơn vị: umol/l).

Tăng trong : bệnh thận, suy tim, tiểu đường, tăng huyết áp vô căn, NMCT cấp...

Giảm trong : có thai, sản giật...

8. URIC (Acid Uric = urat) trong kết quả xét nghiệm máu:

 là sản phẩm chuyển hóa của base purin (Adenin, Guanin) của ADN & ARN, thải chủ yếu qua nước tiểu.

Giới hạn bình thường: nam 180 - 420, nữ 150 - 360 (đơn vị: umol/l).

Tăng trong:

Nguyên phát: do sản xuất tăng, do bài xuất giảm (tự phát) -> liên quan các men: bệnh Lesh Nyhan, Von Gierke..

Thứ phát: do sản xuất tăng (u tủy, bệnh vảy nến..), do bài xuất giảm (suy thận, dùng thuốc, xơ vữa động mạch..).

Bệnh Gout (thống phong): tăng acid uric/ máu có thể kèm nốt tophi ở khớp & sỏi urat ở thận.

Giảm trong: bệnh Wilson, thương tổn tế bào gan..

9. KẾT QUẢ MIỄN DỊCH trong kết quả xét nghiệm máu

Anti-HBs: Kháng thể chống vi rút viêm gan siêu vi B trong máu (ÂM TÍNH < = 12 mUI/ml).

HbsAg: Vi rút viêm gan siêu vi B trong máu (ÂM TÍNH).