1. Nguyên nhân và con đường lây nhiễm viêm gan B
Viêm gan B do virus HBV (Hepatitis B Virus) gây ra. Sau khi lây nhiễm vào cơ thể, virus có thời gian ủ bệnh từ 3 đến 6 tháng tùy thể trạng từng người. Sau đó bắt đầu hoạt động và gây Viêm gan B cấp tính. Nếu sau 6 tháng, cơ thể người bệnh không thể tự miễn dịch được với virus, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính và nhiễm vi rút HBV suốt đời. Sau đây là một số con đường lây truyền Viêm gan B chủ yếu:
- Lây nhiễm viêm gan B truyền từ mẹ sang con:
Khi thai phụ bị nhiễm virus Viêm gan B thì tỉ lệ lây nhiễm Viêm gan B cho thai nhi là rất cao, tăng dần từ lúc mang thai cho đến khi sinh. Trong 3 tháng đầu tỉ lệ lây nhiễm là 10% và 3 tháng cuối tăng lên là 60-70%. Nguy cơ truyền bệnh cho thai nhi có thể lên đến 90% nếu không có biện pháp bảo vệ kịp thời ngay sau sinh. 50% số trẻ này có thể bị Viêm gan B mãn tính và có nguy cơ bị xơ gan lúc trưởng thành.
- Lây nhiễm viêm gan B truyền qua đường tình dục:
Virus HBV-DNA có trong tinh dịch của nam giới hoặc trong dịch tiết âm đạo của nữ giới có thể gây lây nhiễm cho đối phương qua các vết xước nhỏ trong quá trình quan hệ tình dục. Chính vì vậy không nên quan hệ tình dục bừa bãi, cần sử dụng biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục, không quan hệ tình dục bằng miệng hay sử dụng các dụng cụ tình dục không được vệ sinh sạch sẽ.
- Lây nhiễm viêm gan B truyền qua đường máu:
Các sự cố y tế như truyền máu có chứa virus Viêm gan B, sử dụng các dụng cụ y tế không được vệ sinh, tiệt trùng, có chứa virus gây bệnh. Dùng chung bơm kim tiêm, các vật dụng cá nhân như: Dao cạo râu, bàn chải đánh răng...Sử dụng các dịch vụ thẩm mỹ, làm nail, xăm hình...trong khi các dụng cụ, máy móc thực hiện không đảm bảo vệ sinh và có chứa virus gây bệnh.
2. Triệu chứng nhận biết và phương pháp xét nghiệm chẩn đoán viêm gan B
Viêm gan virus B là một bệnh phổ biến toàn cầu, do vi rút viêm gan B (HBV) gây ra. Bệnh có thể lây truyền qua đường máu, đường tình dục, từ mẹ truyền sang con. Nếu mẹ nhiễm HBV và có HBeAg (+) thì khả năng lây cho con là hơn 80% và khoảng 90% trẻ sinh ra sẽ mang HBV mạn tính. Viêm gan virus B có thể diễn biến cấp tính, trong đó hơn 90% số trường hợp khỏi hoàn toàn, gần 10% chuyển sang viêm gan mạn tính và hậu quả cuối cùng là xơ gan hoặc ung thư gan.
HBV thuộc họ Hepadnaviridae, có cấu trúc DNA. Dựa vào trình tự các nucleotide, HBV được chia thành 10 kiểu gen khác nhau ký hiệu từ A đến J. HBV có 3 loại kháng nguyên HBsAg, HBeAg và HBcAg, tương ứng với 3 loại kháng nguyên trên là 3 loại kháng thể anti-HBs, anti-HBc và anti-HBe. Sự hiện diện của các kháng nguyên, kháng thể này quan trọng trong việc xác định bệnh, thể bệnh cũng như diễn biến bệnh. Hiện nay đã có vắc xin dự phòng nên làm giảm rõ rệt số người nhiễm mới HBV. Viêm gan B thường ít có những biểu hiện rõ rệt trong giai đoạn đầu với những triệu chứng ít ỏi, rất dễ khiến cho người bệnh chủ quan và bỏ qua. Các triệu chứng Viêm gan B xuất hiện nhiều và rõ rệt khi bệnh đã tiến triển được qua một thời gian dài. Khoảng 30 đến 50% người bệnh Viêm gan B có các triệu chứng biểu hiện ở cơ thể như sau:
- Mệt mỏi, uể oải, suy nhược cơ thể
- Chán ăn, ăn không ngon, sợ dầu mỡ, rối loạn tiêu hóa, đầy hơi
- Vàng mắt, vàng da, nước tiểu sậm màu, đi ngoài phân bạc màu
- Đau vùng gan, vị trí phía trên bên phải bụng
- Sốt nhẹ về chiều, cảm giác ngứa ngáy trên da
Bệnh thường có thể biểu hiện dưới dạng cấp tính hoặc mạn tính:
Giai đoạn cấp tính của viêm gan B:
- Có tiền sử truyền máu hay các chế phẩm của máu, tiêm chích, quan hệ tình dục không an toàn trong khoảng từ 4 tuần đến 6 tháng.
- Lâm sàng: có thể có các triệu chứng chán ăn, mệt mỏi, vàng da, tiểu ít sẫm màu, đau tức vùng gan, nôn, buồn nôn, phân bạc màu...
Cận lâm sàng:
- AST, ALT(men gan) tăng cao (thường tăng trên 5 lần so với giá trị bình thường).
- Bilirubin tăng cao, chủ yếu là Bilirubin trực tiếp.
- HBsAg (+) hoặc (-) và anti-HBc IgM (+)
Giai đoạn mạn tính của viêm gan B:
Thường triệu chứng lâm sàng kín đáo không biểu hiện rõ, xét nghiệm thường thấy:
- HBsAg (+) > 6 tháng hoặc HBsAg (+) và Anti HBc IgG (+).
- ST, ALT(men gan) tăng từng đợt hoặc liên tục trên 6 tháng.
- Có bằng chứng tổn thương mô bệnh học tiến triển, xơ gan (được xác định bằng sinh thiết gan hoặc đo độ đàn hồi gan qua siêu âm Fibroscan)
Để kiểm tra có bị nhiễm virusViêm gan B hay không? Cần phải thực hiện các kiểm tra, xét nghiệm cần thiết để có đủ dữ liệu chẩn đoán bao gồm:
Cần kiểm tra HBsAg có dương tính hay không? Hàm lượng HBsAb là bao nhiêu?
Nếu có HBsAg dương tính, thì cần làm tiếp như sau:
- 1. Kiểm tra: HBeAg, HBeAb, HBcAb.
- 2. Kiểm tra chức năng gan: Kiểm tra mức độ tổn thương gan của người bệnh.
- 3. Kiểm tra HBV-DNA: Kiểm tra tình trạng nhân lên của virus trong cơ thể người bệnh. Chỉ số này càng cao thì chứng tỏ mức độ nhân lên của virus càng mạnh, tính truyền nhiễm cao.
- 4. Siêu âm: Quan sát sự thay đổi của gan, mật, tụy, điều này rất có lợi trong việc điều trị. Đặc biệt cần siêu âm Fibroscan để phát hiện sớm xơ gan.
- 5. Sinh thiết gan: Thông qua tế bào gan được sinh thiết bạn sẽ biết được mức độ tổn thương của gan.
HBsAg âm tính, HBsAb < 100 IU/ml: Nên tiêm phòng vắc xin chống vi rút viêm gan B.
3. Tác hại và biến chứng của viêm gan B
Sau thời gian ủ bệnh, Virus Viêm gan B bắt đầu hoạt động, bám vào bề mặt tế bào gan, dựa vào tế bào chất của tế bào gan để sao chép mã di truyền, mọc chồi từ tế bào gan và sinh ra nhiều tế bào mới. Toàn bộ quá trình này làm rối loạn hoạt động của của tế bào gan, tăng nguy cơ biến chứng.
Tác hại cụ thể của Viêm gan B, bao gồm:
Viêm gan B gây suy giảm chức năng gan:
Hoạt động của tế bào gan bị phá hủy từ trong tế bào, dần dần tế bào gan sẽ bị phá hủy, dẫn đến tổn thương gan. Khi này, các chức năng của gan như lọc máu, thải độc, chuyển hóa chất, tổng hợp chất... đều bị suy giảm.
Viêm gan B gây ra tình trạng gan nhiễm mỡ:
Hoạt động phân giải Triglyceride ở gan bị suy giảm, khiến cho chất béo không được chuyển hóa mà tích tụ lại gây gan nhiễm mỡ.
Viêm gan biến chứng Xơ gan:
Viêm gan B nếu không được điều trị hoặc điều trị không hiệu quả sẽ dẫn đến biến chứng xơ gan trong vòng 20 năm hoặc có thể sớm hơn.
Viêm gan biến chứng Ung thư gan:
Virus Viêm gan B làm tăng nguy cơ tăng sinh tế bào gan ác tính trong suốt thời gian diễn biến Viêm gan cho đến Xơ gan. Biến chứng ung thư thường xảy ra trong vòng 10 năm sau khi bị xơ gan.
4. Điều trị viêm gan B
Hiện nay, chưa có thuốc tiêu diệt hết Virus HBV. Các phương pháp điều trị chỉ dừng ở mức kiểm soát và ức chế sự hoạt động của virus, đưa virus về trạng thái không hoạt động, ngăn ngừa bệnh tái phát và những biến chứng của bệnh, giúp phục hồi chức năng gan. Những phương pháp điều trị Viêm gan B bao gồm:
Dùng thuốc điều trị viêm gan B:
Sử dụng phác đồ các loại thuốc Lamivudine, Tenofovir, Entercavir cùng thuốc chích Interferon để ức chế sự hoạt động của virus, ngăn ngừa sự tái sinh nội bào của virus. Chi phí điều trị bằng Interferon còn khá cao, nhưng nếu chỉ điều trị bằng các loại thuốc khác thì người bệnh cần phải uống thuốc suốt đời.
Các phương pháp mới điều trị viêm gan B:
Các kỹ thuật như trị liệu định hướng, truyền ngược Ozone, phân ly virus đều có tác dụng hiệu quả trong việc điều trị Viêm gan B. Những phương pháp mới với ưu điểm hạn chế được tác dụng phụ, thời gian điều trị ngắn và chi phí thấp hơn.
Phương pháp truyền máu mang ozone điều trị viêm gan B:
Lấy 100 ml máu của người bệnh, rồi thêm 100 ml ozone theo tỷ lệ 1:1 để cho phân tử ozone có thể thích ứng với dung dịch máu trong cơ thể, sau đó tiêm vào cơ thể người bệnh, không có tác dụng phụ, không ảnh hưởng tới công việc và học hành, cả một quá trình chỉ cần 15-20 phút.
Phương pháp lọc virus ra khỏi máu điều trị viêm gan B:
Sử dụng thiết bị y học tiên tiến giúp phân tích chính xác virus tiềm ẩn trong lá gan, làm cho kết cấu virus thay đổi một cách trực tiếp, nhanh chóng nhất và hiệu quả nhất, sau đó nhanh chóng cách ly virus, phá hoại tường lũy gene của virus để tránh sự tái sinh, nhân bản lần nữa của virus.
Ngoài ra còn có một số bài thuốc đông dược giúp điều trị bệnh mạn tính.
5. Phòng bệnh Viêm gan B
Phòng viêm gan B chủ động:
- Tiêm vắc xin viêm gan virus B cho tất cả trẻ em trong vòng 24h sau sinh và các mũi tiếp theo lúc 2, 3 và 4 tháng tuổi theo chương trình tiêm chủng mở rộng.
- Tiêm vắc xin viêm gan B cho các đối tượng chưa bị nhiễm HBV. Cần xét nghiệm HBsAg và anti-HBs trước khi tiêm phòng vắc xin. Để có được miễn dịch có hiệu quả tốt, cần tiêm 3 mũi (mũi thứ 2 sau tiêm mũi đầu 1 tháng, mũi thứ 3 sau 6 tháng)
- Tiêm vắc xin viêm gan virus B cho nhân viên y tế.
Phòng viêm gan B lây truyền từ mẹ sang con:
- Nếu mẹ mang thai có HBsAg (+): Tiêm vắc xin viêm gan virus B liều sau sinh cho trẻ theo chương trình tiêm chủng mở rộng và phối hợp với tiêm kháng thể kháng HBV cho trẻ. Nên tiêm cùng thời điểm nhưng ở hai vị trí khác nhau. Sau đó tiêm đầy đủ các liều vắc xin viêm gan virus B cho trẻ theo quy định của chương trình tiêm chủng mở rộng.
- Nếu mẹ mang thai có HBV-DNA > 106 copies/ml (200.000 IU/mL): Dùng thuốc kháng virus (lamivudine hoặc tenofovir) từ 3 tháng cuối của thai kỳ. Xét nghiệm lại HBV DNA sau sinh 3 tháng để quyết định ngừng thuốc hoặc tiếp tục điều trị nếu mẹ đủ tiêu chuẩn điều trị. Theo dõi sát người mẹ để phát hiện viêm gan bùng phát.
Phòng viêm gan B không đặc hiệu:
- Sàng lọc máu và chế phẩm máu.
- Không dùng chung kim tiêm và các dụng cụ xuyên chích qua da khác.
- Tình dục an toàn.
- Tránh tiếp xúc với máu và các dịch tiết của bệnh nhân nhiễm HBV.
- Thực hiện phòng ngừa chuẩn giống các bệnh lây truyền qua đường máu.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét